|
|
|
|
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
Căn cứ Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ ngày 29 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 28 tháng 02 năm 2025;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, việc xây dựng, bố trí lực lượng, phương tiện, bảo đảm điều kiện cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
Điều 2. Phụ lục
Ban hành kèm theo Nghị định này các phụ lục sau đây:
1. Phụ lục I: Danh mục cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy, chữa cháy.
2. Phụ lục II: Danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ.
3. Phụ lục III: Danh mục công trình thuộc diện thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan chuyên môn về xây dựng.
4. Phụ lục IV: Danh mục phương tiện giao thông thuộc diện thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy.
5. Phụ lục V: Danh mục công trình thuộc diện thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Công an.
6. Phụ lục VI: Danh mục phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và vật liệu, cấu kiện ngăn cháy, chống cháy.
7. Phụ lục VII: Danh mục phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và vật liệu, cấu kiện ngăn cháy thuộc diện cấp phép lưu thông
8. Phụ lục VII: Các biểu mẫu.
Chương II
PHÒNG CHÁY
Điều 3. Nội quy phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
1. Nội quy phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đối với cơ sở gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Quy định việc quản lý, sử dụng điện, nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt, chất dễ cháy, nổ;
b) Quy định việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
c) Quy định nội dung cần thực hiện khi có cháy, nổ, tai nạn, sự cố xảy ra.
2. Nội quy phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đối với phương tiện giao thông gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Quy định việc bố trí, sắp xếp hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ trên phương tiện giao thông.
3. Nội quy phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phải phù hợp với tính chất, đặc điểm hoạt động của cơ sở, phương tiện giao thông và được phổ biến, niêm yết ở vị trí dễ thấy.
Điều 4. Hồ sơ về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
1. Hồ sơ về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ sở gồm các tài liệu sau:
a) Phiếu thông tin cơ sở theo Mẫu PC01 kèm theo Nghị định này;
b) Nội quy phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
c) Văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy hoặc văn bản Thông báo kết quả thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan quản lý chuyên ngành đối với công trình thuộc diện phải thẩm duyệt thiết kế, thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy;
d) Quyết định thành lập Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở hoặc Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyên ngành hoặc văn bản phân công người thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ sở; Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ hoặc thông báo kết quả huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ quan Công an, Cơ sở đào tạo về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
đ) Phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ sở theo Mẫu số PC08 kèm theo Nghị định này;
e) Sổ theo dõi phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo quy định của pháp luật;
g) Biên bản tự kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy của cơ sở theo Mẫu số PC02 kèm theo Nghị định này;
h) Báo cáo kết quả thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy của cơ sở theo Mẫu số PC03 kèm theo Nghị định này;
i) Giấy Chứng nhận bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với cơ sở thuộc diện phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc;
k) Bản vẽ hoàn công các hệ thống, hạng mục liên quan đến phòng cháy và chữa cháy công trình thuộc diện phải thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy;
m) Biên bản kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy, văn bản kiến nghị về phòng cháy, chữa cháy của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan Công an, cơ quan chuyên môn về xây dựng trực tiếp quản lý cơ sở (nếu có);
n) Biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt vi phạm hành chính về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động, phục hồi hoạt động của người có thẩm quyền (nếu có);
l) Thông báo kết quả xác minh, giải quyết vụ cháy của cơ quan Công an (nếu có).
2. Trách nhiệm lập, quản lý hồ sơ về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ:
a) Người đứng đầu cơ sở lập, quản lý, cập nhật hồ sơ về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ sở thuộc phạm vi quản lý gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng lập hồ sơ quản lý về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đối với cơ sở thuộc phạm vi quản lý gồm các tài liệu quy định tại các điểm a, c, h, k, m và điểm n khoản 1 Điều này;
c) Cơ quan Công an lập hồ sơ quản lý về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đối với cơ sở thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Bộ Công an;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ quản lý về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đối với cơ sở thuộc phạm vi quản lý gồm các tài liệu quy định tại các điểm a, h, k, m, n và điểm l khoản 1 Điều này.
3. Tài liệu có trong hồ sơ về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ được lưu trữ dưới dạng tài liệu giấy hoặc tài liệu điện tử hoặc kết hợp tài liệu giấy và tài liệu điện tử theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 5. Yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy khi lập, điều chỉnh, phê duyệt quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Quy hoạch chung phải thể hiện các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này đối với các khu vực không phải lập quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn.
2. Quy hoạch phân khu đô thị, khu chức năng được lập theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn phải thể hiện vị trí ô đất, quy mô dự kiến bố trí các trụ sở đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ bảo đảm bán kính phục vụ theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng.
3. Quy hoạch chi tiết đô thị, khu dân cư, cụm công nghiệp, khu chức năng khác được lập theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn phải bảo đảm các yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy được quy định tại điểm a, b, c khoản 3 Điều 15 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; diện tích xây dựng của trụ sở đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phải bảo đảm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
Điều 6. Thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan chuyên môn về xây dựng
1. Dự án đầu tư xây dựng công trình, công trình thuộc Phụ lục III kèm theo Nghị định này phải được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy theo nội dung quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, được quy định cụ thể như sau:
a) Khoảng cách phòng cháy, chữa cháy giữa các công trình, hạng mục công trình trong cùng lô đất; khoảng cách phòng cháy, chữa cháy từ công trình, hạng mục công trình đến ranh giới khu đất; khoảng cách phòng cháy, chữa cháy từ công trình, hạng mục công trình đến các đối tượng tiếp giáp theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
b) Đường, bãi đỗ, vị trí, lối vào để tiếp cận và tổ chức các hoạt động chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
c) Lối thoát nạn, đường thoát nạn, thang bộ thoát nạn, thang máy chữa cháy, lối ra khẩn cấp, lối ra mái, gian lánh nạn;
d) Bậc chịu lửa phù hợp với quy mô, công năng của công trình; giải pháp phân chia khoang cháy; bố trí mặt bằng, công năng, hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ, các bộ phận, cấu kiện, hệ thống kỹ thuật trong công trình để hạn chế, ngăn chặn sự hình thành, phát triển và lan truyền của đám cháy;
đ) Giải pháp chống khói gồm: phương án thoát khói cho nhà, gian phòng; hệ thống cung cấp không khí bảo vệ chống khói cho giếng thang máy, buồng đệm.
2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy tại cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện cùng trình tự, thủ tục, thẩm quyền thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Đối với công trình thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này, chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình có thể nộp đồng thời hồ sơ thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng và hồ sơ thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Công an theo cơ chế một cửa liên thông.
3. Các trường hợp phải thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan chuyên môn về xây dựng khi điều chỉnh thiết kế hoặc thay đổi công năng, cải tạo trong quá trình sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được quy định cụ thể như sau:
a) Thay đổi vị trí, diện tích xây dựng của công trình làm giảm khoảng cách đến các đối tượng khác quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Giảm kích thước đường, bãi đỗ phục vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ làm mất khả năng tiếp cận của phương tiện chữa cháy cơ giới đến công trình;
c) Giảm bậc chịu lửa của nhà, công trình, khoang cháy;
d) Tăng số tầng; tăng diện tích xây dựng dẫn đến thay đổi yêu cầu về giải pháp ngăn khoang cháy;
đ) Thay đổi loại, vị trí thang bộ thoát nạn; giảm số lượng lối thoát nạn của tầng, khoang cháy, công trình;
e) Thay đổi phân khu các chức năng sử dụng chính bên trong công trình;
g) Trang bị bổ sung hoặc thay đổi sơ đồ nguyên lý của hệ thống hút khói, hệ thống cung cấp không khí bảo vệ chống khói; thay đổi phương án thoát khói.
Trình tự, thủ tục, thẩm quyền thẩm định thiết kế trong trường hợp này thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan chuyên môn về xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với công trình đã được thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy theo nội dung quy định tại điểm a khoản 5 Điều 18 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện cùng trình tự, thủ tục, thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Đối với công trình thuộc trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị định này, chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình có thể nộp đồng thời hồ sơ đề nghị kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng và hồ sơ đề nghị kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Công an theo cơ chế một cửa liên thông. Cơ quan chuyên môn về xây dựng chủ trì, phối hợp với cơ quan Công an kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này.
Điều 7. Thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan đăng kiểm
1. Phương tiện giao thông thuộc Phụ lục IV kèm theo Nghị định này phải được cơ quan đăng kiểm thực hiện thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy theo nội dung quy định tại điểm c khoản 1 Điều 17 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy tại cơ quan đăng kiểm thực hiện cùng trình tự, thủ tục, thẩm quyền thẩm định thiết kế phương tiện theo quy định của pháp luật về đăng kiểm.
Đối với phương tiện giao thông thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này, chủ phương tiện được nộp đồng thời hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Công an và hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế phương tiện của cơ quan đăng kiểm theo cơ chế một cửa liên thông.
2. Cơ quan đăng kiểm kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với các phương tiện giao thông cơ giới đã được thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy theo nội dung quy định tại điểm b khoản 5 Điều 18 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan đăng kiểm thực hiện cùng trình tự, thủ tục, thẩm quyền kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về đăng kiểm.
Đối với phương tiện giao thông thuộc trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị định này, chủ phương tiện được nộp đồng thời hồ sơ đề nghị kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Công an và hồ sơ đề nghị kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của cơ quan đăng kiểm theo cơ chế một cửa liên thông.
Điều 8. Thẩm định thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình, chủ phương tiện giao thông
1. Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình tự tổ chức thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại điểm a, điểm đ khoản 1 Điều 17 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với dự án đầu tư xây dựng công trình, công trình quy định tại Phụ lục III, Phụ lục V kèm theo Nghị định này. Văn bản tự thẩm định thực hiện theo Mẫu số PC18 kèm theo Nghị định này.
Trường hợp điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi công xây dựng, chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình phải lập hồ sơ thiết kế điều chỉnh và tổ chức thẩm định thiết kế điều chỉnh trước khi tiếp tục tổ chức thi công. Kết quả thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy là căn cứ để chủ đầu tư phê duyệt thiết kế xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy:
a) Nội dung, trình tự tổ chức nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy công trình xây dựng, phương tiện giao thông của chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình, chủ phương tiện giao thông thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về đăng kiểm;
b) Hồ sơ nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy các nội dung quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều 16 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Hồ sơ nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy các nội dung quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 16 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng kiểm;
d) Hồ sơ nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy các nội dung quy định tại điểm e, g khoản 1, điểm d khoản 2 Điều 16 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Hồ sơ nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều này bao gồm:
a) Bản sao văn bản thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy kèm theo hồ sơ đã được đóng dấu thẩm định của cơ quan Công an; hồ sơ thiết kế điều chỉnh đã được phê duyệt của chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình (nếu có);
b) Bản sao Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ hoặc giấy phép lưu thông đối với phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
c) Biên bản nghiệm thu từng phần và nghiệm thu tổng thể hệ thống phòng cháy và chữa cháy và hệ thống điện phục vụ phòng cháy, chữa cháy; kết quả thử nghiệm sản phẩm, thiết bị của hệ thống phòng cháy và chữa cháy theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng;
d) Bản vẽ hoàn công hệ thống phòng cháy và chữa cháy;
đ) Tài liệu, quy trình hướng dẫn vận hành, bảo dưỡng các thiết bị, hệ thống phòng cháy và chữa cháy và các hệ thống liên quan đến phòng cháy và chữa cháy của công trình, phương tiện giao thông.
Điều 9. Thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Công an
1. Công trình, phương tiện giao thông quy định tại Phụ lục IV, Phụ lục V kèm theo Nghị định này phải thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Công an, trừ công trình thuộc dự án đầu tư đặc biệt theo quy định của pháp luật về đầu tư, công trình thuộc các cơ sở quốc phòng hoạt động phục vụ mục đích quân sự và phương tiện giao thông được các cơ sở quốc phòng chế tạo hoặc hoán cải chuyên dùng cho hoạt động quân sự.
2. Các trường hợp phải thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Công an khi điều chỉnh thiết kế hoặc thay đổi công năng, cải tạo trong quá trình sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được quy định cụ thể như sau:
a) Trang bị bổ sung hệ thống báo cháy hoặc hệ thống chữa cháy;
b) Thay đổi số địa chỉ, số vùng, số kênh của hệ thống báo cháy; thay đổi thông số về lưu lượng hoặc cột áp của bơm chữa cháy; giảm khối tích bể nước chữa cháy; thay đổi thông số của bình chứa chất chữa cháy (dung tích bình chứa, áp suất, khối lượng chất chữa cháy); thay đổi phân vùng chữa cháy;
c) Thay đổi hệ thống điện phục vụ phòng cháy và chữa cháy;
3. Hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy:
a) Đối với thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công công trình: văn bản Đề nghị thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy theo Mẫu số PC17 kèm theo Nghị định này; dự toán xây dựng công trình; hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công thể hiện những nội dung quy định tại điểm e, g khoản 1 Điều 16 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
b) Đối với thiết kế điều chỉnh trong quá trình thi công xây dựng, thiết kế điều chỉnh trong quá trình sử dụng mà thay đổi công năng hoặc cải tạo: văn bản Đề nghị thẩm định thiết kế điều chỉnh về phòng cháy và chữa cháy theo Mẫu số PC17 kèm theo Nghị định này; dự toán xây dựng công trình; hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công thể hiện những nội dung thay đổi và nội dung quy định tại điểm e, g khoản 1 Điều 16 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; văn bản thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này.;
c) Đối với thiết kế kỹ thuật phương tiện giao thông có yêu cầu về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy: văn bản Đề nghị thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy theo Mẫu số PC17 kèm theo Nghị định này; dự toán tổng mức đầu tư phương tiện; hồ sơ thiết kế kỹ thuật thể hiện những nội dung yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy quy định tại điểm d khoản 3 Điều 16 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
d) Các văn bản trong hồ sơ thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy có thể là bản điện tử, bản chính, bản chứng thực hoặc bản sao hoặc bản chụp kèm theo bản chính để bộ phận tiếp nhận hồ sơ đối chiếu. Hồ sơ thiết kế phải có xác nhận của chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình, chủ phương tiện giao thông và đơn vị tư vấn thiết kế.
Trường hợp văn bản, tài liệu có thể khai thác qua cơ sở dữ liệu được kết nối, chia sẻ với cơ quan có thẩm quyền thẩm định thì cơ quan, tổ chức, cá nhân không phải cung cấp khi làm thủ tục.
4. Tiếp nhận hồ sơ:
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 7 Điều này thông qua một trong các hình thức sau: trực tiếp; trực tuyến qua cổng dịch vụ công; thông qua dịch vụ bưu chính.
Người được cơ quan, tổ chức cử đến liên hệ nộp hồ sơ phải có giấy giới thiệu hoặc giấy ủy quyền; xuất trình căn cước, căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng;
b) Bộ phận tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra thành phần, tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện theo các quy định sau:
Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, người được giao nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp đầy đủ thành phần và hợp lệ theo quy định; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thành phần hoặc chưa hợp lệ thì hướng dẫn ngay bằng phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ để hoàn thiện.
Trường hợp nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công của cấp có thẩm quyền, người tiếp nhận hồ sơ gửi thông báo qua thư điện tử, tin nhắn điện thoại về việc tiếp nhận hồ sơ hoặc hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ đến tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ.
Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính, người được giao nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đầy đủ thành phần và hợp lệ theo quy định thì có văn bản tiếp nhận; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thành phần hoặc chưa hợp lệ thì có phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ để hoàn thiện và gửi cho tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ trước đó.
5. Xử lý hồ sơ thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy:
a) Đối với công trình thuộc dự án không phân biệt nguồn vốn đầu tư đáp ứng tiêu chí phân loại dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư công, thời hạn thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy không quá 15 ngày từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với các công trình còn lại thì không quá 10 ngày từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
b) Đối với phương tiện giao thông có yêu cầu về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy, thời hạn thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy không quá 10 ngày từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
c) Cơ quan Công an có trách nhiệm ban hành văn bản thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy theo Mẫu số PC18 kèm theo Nghị định này đối với hồ sơ thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đạt yêu cầu; đóng dấu “Đã thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy” theo Mẫu số PC19 kèm theo Nghị định này vào hồ sơ thiết kế đã được thẩm định và trả lại cho chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình, chủ phương tiện.
Chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình, chủ phương tiện có trách nhiệm nộp tệp tin (file) bản chụp hoặc bản sao hồ sơ được đóng dấu đã thẩm định cho cơ quan Công an đã thẩm định để lưu trữ theo quy định trước khi nhận văn bản thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy trừ trường hợp hồ sơ nộp qua cổng dịch vụ công của cấp có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.
Trường hợp nội dung trong hồ sơ thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy không đạt yêu cầu theo quy định của pháp luật thì cơ quan Công an có văn bản trả lời, nêu rõ lý do và trả lại hồ sơ cho chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình, chủ phương tiện;
d) Trong quá trình thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, nếu phải điều chỉnh nội dung thiết kế thì thời gian hoàn thiện việc điều chỉnh không tính vào thời hạn thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy; cơ quan thẩm định có văn bản thông báo cho chủ đầu tư, chủ phương tiện để hoàn thiện.
6. Nội dung thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Công an thực hiện theo quy định tại điểm e, g khoản 1, điểm d khoản 2 Điều 16 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, được quy định cụ thể như sau:
a) Hệ thống báo cháy; thiết bị báo cháy cục bộ;
b) Hệ thống chữa cháy; bình chữa cháy; phương tiện, dụng cụ chữa cháy ban đầu; phương tiện chữa cháy cơ giới;
c) Phương tiện chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn thoát nạn; hệ thống loa thông báo và hướng dẫn thoát nạn;
d) Phương tiện, dụng cụ phá dỡ thô sơ; mặt nạ lọc độc và mặt nạ phòng độc cách ly;
đ) Nguồn điện ưu tiên, nguồn điện dự phòng phục vụ phòng cháy và chữa cháy.
Trường hợp thẩm định thiết kế điều chỉnh hoặc cải tạo thì nội dung xem xét, đánh giá chỉ trong phạm vi điều chỉnh, cải tạo.
7. Thẩm quyền thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của Cơ quan Công an:
a) Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đối với công trình thuộc Phụ lục V trong các trường hợp sau: công trình thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư; công trình thuộc dự án có công trình cấp đặc biệt theo quy định của pháp luật về xây dựng; công trình thuộc dự án có công trình cấp I khi có đề nghị của chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình; công trình xây dựng trên địa bàn hành chính từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên; công trình trụ sở, nhà làm việc của cơ quan Công an cấp Trung ương; công trình dân dụng có chiều cao phòng cháy và chữa cháy trên 150 m; công trình khác có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp theo quy định của pháp luật về xây dựng; công trình sử dụng công nghệ, thiết bị, hệ thống phòng cháy và chữa cháy mà Việt Nam chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn.
b) Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy trong các trường hợp sau, trừ các phương tiện, cơ sở quốc phòng hoạt động phục vụ mục đích quân sự: công trình quy định tại Phụ lục V kèm theo Nghị định này trên địa bàn quản lý, trừ các trường hợp quy định tại điểm a khoản này; phương tiện giao thông có yêu cầu về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này theo đề nghị của chủ đầu tư, chủ phương tiện có trụ sở, văn phòng đại diện, chi nhánh, có đăng ký kinh doanh hoặc sản xuất, lắp ráp, đóng mới, hoán cải trên địa bàn quản lý; những trường hợp do Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ ủy quyền.
Điều 10. Kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Công an
1. Hồ sơ đề nghị kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy bao gồm:
a) Văn bản Đề nghị kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo Mẫu số PC21 kèm theo Nghị định này;
b) Báo cáo công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình, chủ phương tiện giao thông có yêu cầu bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy kèm theo các biên bản nghiệm thu hoàn thành;
c) Bản vẽ hoàn công hệ thống phòng cháy và chữa cháy.
2. Tiếp nhận hồ sơ:
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này cho cơ quan đã thẩm định trước đó thông qua một trong các hình thức sau: trực tiếp; trực tuyến qua cổng dịch vụ công; thông qua dịch vụ bưu chính.
Người được cơ quan, tổ chức cử đến liên hệ nộp hồ sơ phải có giấy giới thiệu hoặc giấy ủy quyền; xuất trình căn cước, căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng;
b) Bộ phận tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra thành phần, tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện theo các quy định sau:
Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, người được giao nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp đầy đủ thành phần và hợp lệ theo quy định; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thành phần hoặc chưa hợp lệ thì hướng dẫn ngay bằng Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ để hoàn thiện.
Trường hợp nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công của cấp có thẩm quyền, người tiếp nhận hồ sơ gửi thông báo qua thư điện tử, tin nhắn điện thoại về việc tiếp nhận hồ sơ hoặc hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ đến tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ.
Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính, người được giao nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đầy đủ thành phần và hợp lệ theo quy định thì có văn bản tiếp nhận; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thành phần hoặc chưa hợp lệ thì có phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ để hoàn thiện và gửi cho tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ trước đó.
3. Xử lý hồ sơ kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy:
a) Đối với công trình thuộc dự án không phân biệt nguồn vốn đầu tư đáp ứng tiêu chí phân loại dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư công, thời hạn tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu không quá 14 ngày từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với các công trình còn lại thì không quá 07 ngày;
b) Đối với phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy, thời hạn tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu không quá 07 ngày từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
c) Cơ quan Công an có trách nhiệm tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu và lập biên bản kiểm tra theo Mẫu PC20 kèm theo Nghị định này;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thông qua biên bản kiểm tra, Cơ quan Công an có trách nhiệm ban hành văn bản Chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo Mẫu số PC22 kèm theo Nghị định này nếu kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu đạt yêu cầu;
Trường hợp kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu không đạt yêu cầu theo quy định của pháp luật thì cơ quan Công an có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
4. Nội dung kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy:
a) Kiểm tra thành phần hồ sơ nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy do chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình, chủ phương tiện chuẩn bị theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này;
b) Kiểm tra việc nghiệm thu phương tiện, hệ thống phòng cháy và chữa cháy của chủ đầu tư theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này;
c) Tổ chức kiểm tra, thử nghiệm xác suất tình trạng hoạt động của phương tiện, hệ thống phòng cháy và chữa cháy được lắp đặt tại công trình, phương tiện giao thông có yêu cầu bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy.
Điều 11. Trách nhiệm phối hợp trong thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy
Cơ quan quản lý chuyên ngành trong công tác thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm phối hợp thực hiện các nội dung sau:
1. Tham gia ý kiến đối với các nội dung thuộc phạm vi trách nhiệm khi có yêu cầu để phục vụ công tác thẩm định hồ sơ thiết kế về phòng cháy và chữa cháy.
2. Cơ quan chuyên môn về xây dựng, cơ quan đăng kiểm chủ trì, phối hợp với cơ quan Công an kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với công trình, phương tiện giao thông trong quá trình kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng, kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường khi chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình đề nghị cơ quan quản lý chuyên ngành đồng thời kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo cơ chế một cửa liên thông, theo trình tự sau:
a) Cơ quan chủ trì thành lập đoàn kiểm tra, thông báo cho chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình, chủ phương tiện giao thông và cơ quan, đơn vị có liên quan về thời gian, nội dung, thành phần đoàn kiểm tra;
b) Cơ quan Công an cử cán bộ phối hợp tham gia đoàn kiểm tra và lập biên bản theo Mẫu số PC04 kèm theo Nghị định này.
c) Cơ quan chuyên môn về xây dựng, cơ quan đăng kiểm thông báo kết quả kiểm tra cho chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình, chủ phương tiện giao thông theo quy định của pháp luật về xây dựng, đăng kiểm; cơ quan Công an thông báo kết quả kiểm tra theo Mẫu số PC22 kèm theo Nghị định này.
Điều 12. Trách nhiệm của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, chủ phương tiện, cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động đầu tư xây dựng công trình, sản xuất, lắp ráp, đóng mới, hoán cải phương tiện giao thông
1. Trách nhiệm của chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình:
a) Lập, điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế công trình, cải tạo, thay đổi công năng sử dụng công trình đảm bảo yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, phù hợp với quy hoạch được phê duyệt và các quy định khác của pháp luật về xây dựng.
b) Thực hiện thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đối với dự án, công trình theo quy định;
c) Tổ chức thi công, giám sát thi công theo đúng thiết kế đã được thẩm định về phòng cháy và chữa cháy;
d) Thực hiện, duy trì điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
đ) Tổ chức nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với dự án, công trình và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả nghiệm thu; phối hợp cơ quan quản lý chuyên ngành thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy;
e) Cung cấp hồ sơ thẩm định thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của công trình cho đơn vị quản lý, vận hành khi đưa công trình vào sử dụng;
g) Xuất trình hồ sơ thẩm định thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của công trình, phương tiện giao thông cơ giới khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Trách nhiệm của người quyết định đầu tư:
a) Tổ chức thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đối với dự án, công trình do người quyết định đầu tư thẩm định;
b) Kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm của chủ đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Bố trí kinh phí phòng cháy và chữa cháy trong đầu tư, xây dựng.
3. Trách nhiệm của chủ đầu tư, chủ phương tiện giao thông có yêu cầu về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy:
a) Sản xuất, lắp ráp, đóng mới, hoán cải phương tiện giao thông đảm bảo yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
b) Thực hiện thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy theo quy định;
c) Tổ chức thi công, giám sát thi công theo đúng thiết kế đã được thẩm định về phòng cháy và chữa cháy;
d) Tổ chức nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện giao thông và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả nghiệm thu; phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy;
đ) Xuất trình hồ sơ thẩm định thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của phương tiện giao thông khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
|
|